Phần tử trong XML
Các phần tử XML có thể được định nghĩa như là các khối xây dựng nên XML. Các phần tử có thể vận hành như là các Container để giữ text, phần tử, thuộc tính, đối tượng media.
Mỗi phần tử XML chứa một hoặc nhiều phần tử, phạm vi của chúng được giới hạn bởi các thẻ đóng và thẻ mở hoặc được giới hạn bởi các phần tử trống.
Cú pháp
Cú pháp cơ bản để viết một phần tử XML là:
<element-name attribute1 attribute2> ....content </element-name>
Ở đây:
element-name là tên phần tử. Kiểu chữ của tên phải là như nhau trong thẻ đóng và thẻ mở.
attribute1, attribute2 là các thuộc tính của phần tử, được phân biệt bởi các khoảng trống trắng. Một thuộc tính định nghĩa thuộc tính của phần tử. Nó liên kết một tên với một giá trị, mà là một chuỗi ký tự. Một thuộc tính được viết như sau:
name = "value"
name được theo sau bởi một dấu bằng (=) và một chuỗi value bên trong trích dẫn kép (" ") hoặc trích dẫn đơn (' ').
Phần tử trống trong XML
Một phần tử trống (phần tử không có nội dung) có cú pháp sau:
<name attribute1 attribute2.../>
Ví dụ một tài liệu XML sử dụng các phần tử đa dạng:
<?xml version="1.0"?> <contact-info> <address category="residence"> <name>Vinh Phan</name> <company>VietTuts</company> <phone>(84) 123-4567</phone> <address/> </contact-info>
Qui tắc cho các phần tử trong XML
Các qui tắc sau là bắt buộc khi bạn sử dụng các phần tử XML:
Một tên phần tử có thể chứa bất kỳ ký tự chữ-số nào. Chỉ có các dấu sau được cho phép xuất hiện trong tên phần tử là: dấu gạch nối (-), dấu gạch dưới (_), và dấu chấm (.).
Các tên phần tử là phân biệt kiểu chữ. Ví dụ: Address và address là các tên khác nhau.
Thẻ mở và đóng của một phần tử phải giống nhau.
Một phần tử, mà là một Container, có thể chứa text hoặc phần tử khác, như trong ví dụ trên.