CSS mô tả cách mà tài liệu được hiển thị trên màn hình. W3C đã tích cực đẩy mạnh sự sử dụng của Style Sheet trên Web từ khi hiệp hội được thành lập năm 1994.
CSS cung cấp các cách dễ dàng và hiệu quả để thiết lập các thuộc tính khác nhau cho các thẻ HTML. Sử dụng CSS, bạn có thể cài đặt các thuộc tính cho một phần tử HTML đã cho. Mỗi thuộc tính có một tên và một giá trị, ngăn cách nhau bởi dấu hai chấm (:). Mỗi thuộc tính ngăn cách bởi dấu chấm phảy (;).
Bạn có thể tham khảo các bài Học CSS cơ bản và nâng cao.
Nội dung chính
Ví dụ Style Sheet trong HTML
Đây là một ví dụ về cách sử dụng thẻ <font> và các thuộc tính liên kết để thiết lập màu và cỡ font.
<!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="UTF-8"> <title>Ví dụ style HTML - CSS</title> </head> <body> <p><font color="green" size="5">Ví dụ style HTML - CSS</p> </body> </html>
Chúng ta có thể viết lại ví dụ trên với sự giúp đỡ của Style Sheet như sau::
<!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="UTF-8"> <title>Ví dụ style HTML - CSS</title> </head> <body> <p style="color:green;font-size:24px;">Ví dụ style HTML - CSS</p> </body> </html>
Kết quả
Ví dụ style HTML - CSS
Bạn có thể sử dụng CSS theo ba cách trong tài liệu HTML:
- External CSS - Xác định các quy tắc của Style Sheet trong một file riêng rẽ và sau đó bao gồm file đó trong tài liệu HTML bằng cách sử dụng thẻ <link>.
- Internal CSS - Xác định các quy tắc của khu vực Header của tài liệu HTML bằng cách sử dụng thẻ <style>.
- Inline CSS - Xác định các quy tắc của Style Sheet một cách trực tiếp song song với các phần tử HTML bằng cách sử dụng thuộc tính style.
Theo từng ví dụ phù hợp, bạn có thể quan sát 3 trường hợp trên như dưới đây.
Sử dụng External CSS trong HTML
Nếu bạn muốn sử dụng chung một Style Sheet nào đó cho các trang khác nhau thì bạn nên tạo một file với đuôi là .css và sau đó bao trong HTML bằng cách sử dụng thẻ <link>.
Ví dụ sử dụng External CSS trong HTML
Giả sử chúng ta xác định một tệp Style Sheet là style.css mà có các quy tắc sau:
.red{ color: red; } .thick{ font-size:20px; } .green{ color:green; }
Tại đây chúng ta xác định 3 quy tắc CSS mà sẽ được áp dụng cho 3 lớp khác nhau được xác định cho các thẻ HTML. Tôi đề nghị bạn không nên lo lắng về cách những quy tắc này được xác định bởi vì bạn sẽ học về chúng trong khi học về CSS ở một chương riêng. Bây giờ chúng ta sử dụng tệp CSS ngoại vi ở trên trong tài liệu HTML:
<!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="UTF-8"> <title>Sử dụng External CSS trong HTML</title> <link rel="stylesheet" type="text/css" href="/html/style.css"> </head> <body> <p class="red">Đây là văn bản màu đỏ</p> <p class="thick">Đây là văn bản dày</p> <p class="green">Đây là văn bản màu xanh lá</p> <p class="thick green">Đây là văn bản dày và xanh lá</p> </body> </html>
Đoạn code trên sẽ tạo ra kết quả sau:
Đây là văn bản màu đỏ
Đây là văn bản dày
Đây là văn bản màu xanh lá
Đây là văn bản dày và xanh lá
Sử dụng Internal CSS trong HTML
Nếu bạn muốn áp dụng các quy tắc Style Sheet chỉ cho một tài liệu riêng lẻ, thì khi đó bạn có thể bao gồm những quy tắc này trong khu vực Header của tài liệu HTML bằng cách sử dụng thẻ <style>.
Những quy tắc được xác định trong style sheet bên trong (Internal CSS) có quyền ưu tiên cao hơn những quy tắc được xác định trong tệp CSS bên ngoài (External CSS).
Ví dụ sử dụng Internal CSS trong HTML
Chúng ta viết lại ví dụ trên một lần nữa, nhưng lần này chúng ta sẽ viết các quy tắc Style Sheet trong cùng một tài liệu HTML bằng cách sử dụng thẻ <style>:
<!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="UTF-8"> <title>Sử dụng Internal CSS trong HTML</title> <style type="text/css"> .red{ color: red; } .thick{ font-size:20px; } .green{ color:green; } </style> </head> <body> <p class="red">Đây là văn bản màu đỏ</p> <p class="thick">Đây là văn bản dày</p> <p class="green">Đây là văn bản màu xanh lá</p> <p class="thick green">Đây là văn bản dày và xanh lá</p> </body> </html>
Kết quả:
Đây là văn bản màu đỏ
Đây là văn bản dày
Đây là văn bản màu xanh lá
Đây là văn bản dày và xanh lá
Sử dụng Inline CSS trong HTML
Bạn có thể áp dụng các quy tắc style sheet một cách trực tiếp tới bất kỳ một phần tử HTML nào bằng cách sử dụng thuộc tính style của thẻ đó. Điều này sẽ được làm chỉ khi bạn quan tâm tới một thay đổi riêng của bất kỳ một phần tử HTML nào.
Các quy tắc xác định nội tuyến (Inline CSS) có quyền ưu tiên cao hơn các quy tắc xác định bởi một tệp CSS bên ngoài (External CSS) cũng như các quy tắc xác định trong phần tử <style> (Internal CSS).
Ví dụ sử dụng Inline CSS trong HTML
Chúng ta viết lại ví dụ trên một lần nữa, nhưng lần này chúng ta sẽ viết các quy tắc style sheet song song với các phần tử HTML bằng cách sử dụng thuộc tính style trong các phần tử đó.
<!DOCTYPE html> <html> <head> <meta charset="UTF-8"> <title>Sử dụng Inline CSS trong HTML</title> </head> <body> <p style="color:red;">Đây là văn bản màu đỏ</p> <p style="font-size:20px;">Đây là văn bản dày</p> <p style="color:green;">Đây là văn bản màu xanh lá</p> <p style="color:green;font-size:20px;">Đây là văn bản dày và xanh lá</p> </body> </html>
Kết quả:
Đây là văn bản màu đỏ
Đây là văn bản dày
Đây là văn bản màu xanh lá
Đây là văn bản dày và xanh lá